TỘI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC BẢO VỆ
Đấu tranh chống tội phạm và những hành vi vi phạm pháp luật khác nhằm giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Để thực hiện được nhiệm vụ quan trong này trước tiên phải xây dựng được hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đảm bảo nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế XHCN. Sau nữa phải tổ chức dưới mọi tầng lớp nhân dân cùng các cơ quan bảo vệ pháp luật và các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia vào cuộc đấu tranh chống tội phạm, đảm bảo hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của công dân đề bị xử lý theo pháp luật.
Đóng vai trò quan trọng trong công cuộc đấu tranh chống tội phạm phải kể đến luật hình sự, một ngành luật duy nhất trong hệ thống pháp luật của Nhà nước quy định hành vi nguy hiểm cho xã hội là tội phạm và hình phạt cần áp dụng đối với những hành vi nguy hiểm đó. Sau đây là một số tội phạm cụ thể và hình thức xử phạt trong luật hinh sự:
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác tại Điều 104 – BLHS
khoản 1 quy định: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt từ từ 6 tháng đến 3 năm.
Khoản 2 quy định: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm cho trường hợp phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỉ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong số các trường hợp quy định tại các điểm a đến k khoản 1.
Khoản 3 quy định : Phạt tù từ 5 năm đến 15 năm cho trường hợp phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỉ lệ thương tật trên 61% hoặc dẫn đến cái chết người, hoặc từ 31% đến 60% nhưng thuộc một số trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1.
Khoản 4 quy định: phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân cho trường hợp phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng.
2. Tội vi phạm những quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ tại Điều 234 – BLHS.
Khoản 1 quy định: Người nào vi phạm quy định về quản lý việc sản xuất, sửa chữa, trang bị, sử dụng, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, cong cụ hỗ trợ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Khoản 2 quy định: Đối với những trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng phạt tù từ 3 đến 10 năm.
Khoản 3 quy định : Đối với những trường hợp phạm tôi gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng phạt tù từ 10 đến 15 năm.
Khoản 4 quy định : Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu được ngăn chặn kịp thời thì phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Khoản 5 quy định : Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm những chức vụ cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm.
3. Tội gây rối trật tự công cộng tại Điều 245 – BLHS
Khoản 1 quy định: Người nào gây rối trật tự công cộng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba đến hai năm.
Khoản 2 quy định: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm khi có một trong những tình tiết như sau: Có vũ khí hoặc có hành vi phá phách, có tổ chức, Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng, Xúi giục người khác gây rối, Hành hung người can thiệp bảo vệ công cộng, tái phạm nguy hiểm.
4. Tội chống đối người thi hành công vụ tại Điều 257 – BLHS
Khoản 1 quy định: Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ, thực hiện công vụ của họ hoặc ép họ thực hiện hành vi trái pháp luật thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Khoản 2 quy định: Phạt tù từ 2 đến 7 năm khi có 1 trong những tình tiết sau: phạm tội nhiều lần, phạm tội có tổ chức, xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Tội vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng tại Điều 333 – BLHS.
Khoản 1 quy định: Người nào vi phạm các quy định về sử dụng vũ khí quân dụng gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
Khoản 2 quy định: Phạt từ ba năm đến mười năm khi phạm tội trong khu vực có chiến sự hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
6. Tội hủy hoại vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự tại Điều 334 – BLHS.
Khoản 1 quy định: Người nào hủy vũ khí quân dung, phương tiện kỹ thuật quân sự nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 85 và Điều 231 của bộ luật này thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
Khoản 2 quy định: Phạt tù từ năm đến mười hai năm khi phạm các tội sau: trong chiến đấu, trong khu vực chiến sự hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoản 3 quy định:Phạt từ tù mười đến 20 năm khi phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng.
Khoản 4 quy đinh: Phạt tù trên 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình khi gậy hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét